Nhóm ngành công nghiệp sáng tạo – xu hướng phát triển trong tương lai
NTTU – Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của công nghệ, công nghiệp sáng tạo đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy sự tăng trưởng và đổi mới toàn cầu
Công nghiệp sáng tạo là gì?
Theo UNCTAD (2008), công nghiệp sáng tạo là quy trình hình thành, sản xuất, phân phối hàng hóa và dịch vụ mà sự sáng tạo và vốn tri thức đóng vai trò là đầu vào chính.
Công nghiệp sáng tạo và nền kinh tế Việt Nam
Tại Việt Nam, công nghiệp sáng tạo đang ngày càng khẳng định vị thế của mình với những con số ấn tượng. “Năm 2020, Việt Nam được đánh giá xếp thứ ba trong top 10 nền kinh tế đang phát triển xuất khẩu hàng hóa sáng tạo hàng đầu với giá trị xuất khẩu hơn 14 triệu USD, chiếm 2,7% kim ngạch chung của thế giới và chiếm 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia (nguồn: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương)”.
“Doanh thu ngành công nghiệp sáng tạo toàn cầu đạt 2,25 nghìn tỉ USD, thu hút lực lượng lao động nhiều hơn cả ngành công nghiệp xe hơi của châu Âu, Nhật Bản và Hoa Kỳ cộng lại. Còn tại Việt Nam, ước tính CNST, CNVH đang chiếm khoảng 3% GDP” (Đăng Khoa, 2024).
Năm 2023, theo Báo cáo Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (Global Innovation Index 2023 – GII), Việt Nam được xếp vị trí 46/132 với các tiêu chí đánh giá bao gồm các yếu tố đầu vào, đầu ra được thể hiện như bảng 1 bên dưới. Đồng thời Việt Nam cũng được đánh giá là một trong 7 quốc gia thu nhập trung bình đạt được nhiều tiến bộ nhất về đổi mới sáng tạo trong thập kỷ qua.
Bảng 1. Bảng tiến bộ trong xếp hạng chỉ số GII của Việt Nam từ năm 2017 – 2023:
2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | |
Nhóm chỉ số đầu vào |
71 | 65 | 63 | 62 | 60 | 59 | 57 |
1. Thể chế |
87 | 78 | 81 | 83 | 83 | 51 | 48 |
2. Nguồn nhân lực và nghiên cứu |
70 | 66 | 61 | 79 | 79 | 80 | 71 |
3. Cơ sở hạ tầng |
77 | 78 | 82 | 73 | 79 | 71 | 70 |
4. Trình độ phát triển của thị trường |
34 | 33 | 29 | 34 | 22 | 43 | 49 |
5. Trình độ phát triển của doanh nghiệp |
73 | 66 | 69 | 39 | 47 | 50 | 49 |
Nhóm chỉ số đầu ra |
38 | 41 | 37 | 38 | 38 | 41 | 40 |
6. Sản phẩm tri thức và công nghệ |
28 | 35 | 27 | 37 | 41 | 52 | 48 |
7. Sản phẩm sáng tạo |
52 | 46 | 47 | 38 | 42 | 35 | 36 |
Xếp hạng chung |
47 | 45 | 42 | 42 | 44 | 48 | 46 |
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN, 2023 )
Những thành tựu này cho thấy công nghiệp sáng tạo tại Việt Nam không chỉ góp phần quan trọng vào nền kinh tế quốc gia mà đang từng bước khẳng định vị thế và vai trò trong nền kinh tế nước nhà trên trường quốc tế.
Thách thức với nguồn nhân lực?
Để duy trì và nâng các con số trên, bên cạnh các chính sách, thể chế khuyến khích của nước nhà, không thể không nhắc đến nguồn lực lao động của nước ta – là yếu tố trụ cột quyết định sự thành công và phát triển của công nghiệp sáng tạo.
Trước những đặc thù của ngành, nguồn nhân lực công nghiệp sáng tạo chất lượng cao, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế nước nhà thiếu hụt rất nhiều. Không giống như các ngành công nghiệp truyền thống, nơi mà máy móc và công nghệ có thể thay thế phần lớn công việc của con người, ngành công nghiệp sáng tạo đòi hỏi sự sáng tạo, tư duy độc lập và khả năng đổi mới liên tục từ con người. Những ý tưởng sáng tạo, những sản phẩm và dịch vụ mới lạ không thể ra đời nếu thiếu sự đóng góp từ những cá nhân có khả năng tư duy sáng tạo và đam mê khám phá.
“Việc phát huy nguồn nhân lực sáng tạo đang đứng trước nhiều khó khăn. Nguồn nhân lực dồi dào về số lượng nhưng chất lượng qua đào tạo còn thấp, không đồng đều giữa các giai tầng, lứa tuổi, ngành nghề, vùng miền.” (Ngọc Phương, 2024).
Sinh viên Khoa Âm nhạc & Điện ảnh – Trường ĐH Nguyễn Tất Thành
Đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp sáng tạo tại NTTU
Nắm bắt được nhu cầu xã hội, xu hướng phát triển kinh tế và Nhà nước tạo điều kiện cho các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp sáng tạo phát triển, Trường ĐH Nguyễn Tất Thành mở ra các ngành học nằm trong lĩnh vực công nghiệp sáng tạo, trong đó gồm các ngành:
- Nhóm ngành nghệ thuật gồm các ngành nghệ thuật thị giác và nghệ thuật biểu diễn: Diễn viên kịch – điện ảnh – truyền hình, Piano, Thanh nhạc,…
- Nhóm phương tiện truyền thông: truyền thông đa phương tiện…
- Nhóm sáng tạo thực dụng gồm: Kiến trúc, Thiết kế nội thất, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ họa, Công nghệ thông tin (Trí tuệ nhân tạo, Công nghệ và đổi mới sáng tạo…)…
Sinh viên Khoa Kiến trúc – Nội thất – Mỹ thuật ứng dụng
Điều gì làm NTTU trở thành một điểm đến phù hợp cho các bạn trẻ thích sáng tạo?
Bên cạnh các chỉ số IQ và EQ, chỉ số CQ (Creative Quotient) – chỉ số sáng tạo – đang trở thành một thước đo quan trọng để đánh giá con người trong tương lai. Chỉ số này chỉ có thể nâng cao thông qua quá trình học tập và rèn luyện hàng ngày trong một môi trường hỗ trợ và khuyến khích sự sáng tạo.
Thấu hiểu được điều trên, Nhà trường luôn chú trọng xây dựng một môi trường lành mạnh, cho phép người học thoải mái thể hiện và luôn khuyến khích, chấp nhận sự sáng tạo của sinh viên. Bên cạnh đó Nhà trường còn quan tâm đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học và xây dựng đội ngũ giảng viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm thực chiến để đồng hành cùng sinh viên. Ngoài ra, các cuộc thi về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các cuộc thi sáng tác, các buổi seminar, workshop đều được tổ chức thường xuyên trong môi trường học thuật nhằm tạo một sân chơi và thúc đẩy sự sáng tạo trong sinh viên đồng thời cũng để thực hiện triết lý giáo dục “Thực học – Thực hành – Thực danh – Thực nghiệp” của Nhà trường.
Những điểm cộng trên chính là lý do mà Trường ĐH Nguyễn Tất Thành trở thành một điểm đến lý tưởng của hàng ngàn thí sinh trên con đường chinh phục ước mơ của mình.
Phòng thực hành của sinh viên Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐH Nguyễn Tất Thành
Hương Nguyễn
Nguồn tài liệu tham khảo:
- Đăng Khoa (2024), Doanh thu từ Công nghiệp sáng tạo chiếm 3% GDP Việt Nam mỗi năm, Tạp chí điện tử Viettimes, truy cập tại < https://viettimes.vn/doanh-thu-tu-cong-nghiep-sang-tao-chiem-3-gdp-viet-nam-moi-nam-post174496.html>.
- Ngọc Phương (2023), Đầu tiên và quan trọng nhất là lực lượng sáng tạo, Báo điện tử Đại biểu nhân dân, truy cập tại < https://daibieunhandan.vn/van-hoa/dau-tien-va-quan-trong-nhat-la-luc-luong-sang-tao-i354998/>.
- Phan The Cong (2015), Investment in Creative Industries of Vietnam’s Businesses: Opportunities and Challenges, truy cập tại < https://veam.org/wp-content/uploads/2016/08/2015_38_Phan_The_Cong_Investment_in_Creative_Industries_of_Vietnam%E2%80%99s_Businesses_-_Opportunities_and_Challenges.pdf >
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN (2023), Việt Nam tăng 2 bậc trong xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2023, truy cập tại <https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/23669/viet-nam-tang-2-bac-trong-xep-hang-chi-so-doi-moi-sang-tao-toan-cau-nam-2023.aspx>.
- UNCTAD (2008), Creative Economy Report. The Challenge of Assessing the Creative
- Economy: towards Informed Policy Making. Geneva and New York: United Nations.
- Available at: http://www.unctad.org/creativeeconomy.